I.
Tác
giả tác phẩm
1.
Thế
nào là Criminal Profiling?
Thu thập hồ sơ tội phạm là 1 quá trình phân tích những bằng chứng vật lí,
bằng chứng hành vi. Criminal Profiling cần áp dụng tính logic, sử dụng kỹ năng
bẩm sinh, được đào tạo và nhiều năm kinh nghiệm.
Người profiler là người thu thập hồ sơ thông tin để xây dựng lên profile
của kẻ khả nghi.
2.
Tác giả
Tác giả Pat Brown sinh năm 1955 tại bang New Jersey nước Mỹ, sau đó cùng
gia đình chuyển đến Virginia khi cô 9 tuổi. Bà sống ở Maryland từ năm 1982.
Bà đã từng muốn trở thành một nhà
văn hóa và nhân loại học, nhưng trường ở Virginia ko khiến bà cảm thấy hứng thú
hay thách thức trong việc học. Sau đó bà chuyển đến Đại học New Mexico, rồi đến
một trường ở California, trường đại học Washington của Mỹ và Đan Mạch. Bà không
thấy tương lai vào ngành mình chọn, không thể quyết định muốn làm chuyên về
ngành gì. Thay vào đó, bà lấy chồng năm 23 tuổi và chuyên ngành làm vợ và làm mẹ.
Bà cũng quyết định ở nhà nuôi dạy con học vì vấn đề kinh phí. Chồng là một người
công nhân cơ khí nên thu nhập của gia đình cũng không cao.
Khi con lớn, bà muốn bắt đầu sự nghiệp riêng cho mình, nhưng với bằng tốt
nghiệp liberal art lúc đó, bà không chắc là sẽ phải làm gì. Sau đó bà học lớp
ngôn ngữ ký hiệu vì rất yêu thích làm việc với trẻ em khiếm thính.Bà trở thành
người phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu.Đấy cũng là lúc bà bắt đầu biết nhiều hơn về
tội phạm, vì phải giải quyết các công việc ở phòng cấp cứu nơi mọi người luôn
là nạn nhân của tội ác.
Sau đó khi mà vụ án của cô gái Anne Kelley xảy ra, bà nghi ngờ tên tội phạm
chính là kẻ đang trọ tại ngôi nhà mình. Hắn là bạn trai của cô bạn thân của bà
nên bà quyết định cho ở. Tuy nhiên hắn cũng có những biểu hiện rất kì quái mà
nhiều lần bà phải tự nhủ là mình đang ác cảm với hắn. Tuy nhiên sau khi nghe
tin cô gái trẻ bị rape chết, bà đã nghi ngờ Walt và thu thập bằng chứng. Các bằng
chứng tìm được đều đáng nghi ngờ. Chồng bà lại không hề ủng hộ vì không muốn bà
vướng phải rắc rối với cảnh sát, và cố gắng bảo bà quên chuyện đó đi. Khi bà đến
chỗ cảnh sát cùng với manh mối mình tìm được, cảnh sát lại phớt lờ không thèm
nghi ngờ hay xem xét kỹ.
Do c/s xa cách không tìm được điểm chung và sự thấu hiểu, bà li hôn sau
25 năm chung sống.
Sau đó bà tiếp tục theo đuổi profiler và tự học online, đọc sách và nhận
được Master’s degree in criminal justice.
Bà nhận ra rằng những điều bà đọc trong sách có rất nhiều cái không
đúng, quay lại kiểm tra vụ Anne và phỏng vấn rồi phát hiện ra rất nhiều người
có vấn đề với Walt. Sau khi thu thập thêm chứng cứ, cảnh sát đã confirm lại
Walt là kẻ tình nghi số 1. Bà trở thành
1 profiler thực sự, lên TV, lập trang web riêng để phục vụ công việc.
Năm 1996, bà thành lập The Sexual Homicide Exchange (SHE). Năm 2000, CEO
của 1 agency mang tên mình.
3.
Tác phẩm.
-
Tác phẩm tập hợp một số vụ án mạng (chủ yếu là
cold case) mà tác giả gặp phải và tác giả đã phá vụ án ấy ra sao. Nếu như một
người thiếu kinh nghiệm, khả năng quan sát và phân tích sẽ gặp khó khăn rất nhiều
trong các vụ án đấy. Tác giả hi vọng người đọc sẽ hiểu hơn về những khó khăn
trong điều tra của những ng cảnh sát, thám tử, profiler và ủng hộ họ trong công
việc của mình.
-
Điểm cộng: Viết theo từng case phân tích cụ thể,
dễ tiếp cận, dẫn dắt đc người đọc theo việc kể lại
-
Điểm trừ: Chưa nhóm các case lại theo 1 số điểm
chung. Truyện viết theo ngôi t1 nên đôi khi tác giả nhận định cũng còn phiến diện,
chưa có bằng chứng cụ thể dẫn đến tại sao lại khẳng định như vậy mà ng đọc
không kiểm chứng được.
-
Trong truyện này, các case phần lớn đều bị thất
bại do nhìn nhận phiến diện vấn đề. Vậy Cognitive bias là gì? Cách nhận biết
mình đang bị cognitive bias như thế nào? Hạn chế nó ra sao?
II.
Định
nghĩa
1.
Bias
Bias theo từ điển Cambrigde nghĩa là sự ủng hộ hay phản đối ý kiến của
người khác một cách không công bằng do bản thân chịu sự ảnh hưởng và tác động của
người đưa ra ý kiến. Bias theo Wikipedia có thể hiểu đơn giản là sự phiến diện
trong khi đánh giá một vấn đề.
2.
Cognitive
Bias (nhận thức phiến diện)
Sự phiến diện khi đánh giá, thường không có đầy đủ bằng chứng. Cognitive
bias dựa trên kinh nghiệm, trải nghiệm nhỏ bé của mỗi cá nhân mà rút ra kết luận
chung cho 1 hiện tượng, 1 sự việc…
III.
Các
loại cognitive bias
Phiến diện trong nhận thức được
chia làm rất nhiều loại theo biểu hiện của nó. Tuy nhiên dưới đây chỉ kể 1 số
bias mà người làm cho rằng nó phổ biến và cần chú ý. Đây cũng là bias của người
viết, các bạn có thể search thêm nhiều loại bias khác.
1.
Anchoring
bias:Tin vào ấn tượng ban đầu, phụ thuộc vào ấn tượng ban đầu để đánh giá sự
việc sau này.
Ví dụ: Bạn A ban đầu có ấn tượng không tốt với bạn B. Những việc bạn B
làm sau này đều khiến bạn A không ưa.
2.
Attribution
bias:cố ý tìm kiếm nguyên nhânk phù hợp để giải thích cho hành vi của họ
Ví dụ: Bạn B tìm kiếm nguyên nhân tại sao bạn A lại không ưa mình: Vì
mình xinh hơn bạn A, vì mình giỏi hơn bạn A… mà những nguyên nhân đấy chỉ là
assumption, chưa có sự xác nhận.
3.
Confirmation
bias :Tìm kiếm thông tin để confirm cho niềm tin của mình
Ví dụ: Bạn A tin rằng sau này mình sẽ sung sướng và thành công. Bạn đi
xem bói hoặc đọc tử vi và chỉ tin những chi tiết nói mình giỏi, sau này mình sẽ
sướng và thành công. Những chi tiết nói bạn khổ hay ko thành công thì để ngoài
tai và không tin vào điều đó.
4.
False
memories:người A recall lại ký ức mà thực tế chưa từng xảy ra cho người B. Thêm
1 vài thuyết phục do lúc đó người B không tỉnh táo, người B dưới áp lực và được
confirm nhiều lần thì dần dần tin vào cái ký ức được tạo ra đấy.
5.
Hallo
effect: Ấn tượng chung ảnh hưởng đến cách nhìn nhận vấn đề sau này
Ví dụ: Bạn A có ấn tượng chung về bạn B là một người tư duy tốt và quyết
đoán. Các quyết định của bạn B đều khiến bạn A tin rằng đó là đúng. (Khác với
Anchoring ở chỗ đây là ấn tượng chung, ko phải ấn tượng ban đầu)
IV.
Nguyên
nhân
-
Information processing shortcut: Quá trình tư
duy bị rút gọn, ko theo lộ trình tư duy logic, chưa tìm đủ thông tin đã đưa ra
kết luận.
-
Noisy information processing (distort the
process of storage in and retrival from memory): Quá trình thu thập và xử lí
thông tin bị nhiễu, làm bóp méo kho lưu trữ và phục hồi lại ký ức. Khi kể lại
thông tin đã bị bóp méo, ko còn chính xác nữa.
-
Brain limited information processing capacity:
Thiếu khả năng xử lí thông tin
-
Emotional and moral motivation: Bị tác động bởi
cảm xúc và động cơ
-
Social influences: Bị tác động bởi những quan điểm,
mô hình chung mà xã hội gán lên.
Bias là một cái rất khó tránh khỏi trong cuộc sống hàng ngày. Trong cuốn
Profiler, tác giả có gợi ý 1 số cách sau đây để có thể giảm thiểu bias.
-
Quan sát (Rèn luyện kỹ năng quan sát, nên quay lại
video, chụp ảnh… )
-
Liên tục tự kiểm tra lại thông tinđã được đưa ra
(quá trình đưa ra thông tin ấy, tự trải nghiệm or tìm nghiên cứu. Tìm nghiên cứu
cũng cần xem cách thức thực hiện nghiên cứu có bị bias không, đối tượng, số liệu
có bias ko?...)
-
Tự trải nghiệm, đi đến hiện trường chứng kiến tận
mắt, nhập vai nếu cần thiết.
-
Làm việc theo nhóm nhiều người có nhiều góc nhìn
và quan điểm khác nhau, kiểm tra suy luận của mỗi người, cố gắng đặt ra nhiều
giả thuyết và trường hợp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét